Các Khu Vực Cấm Bay Flycam Tại Việt Nam? Quy Định Xử Phạt?

Nếu bạn là một người mới sử dụng flycam thì điều đầu tiên bạn nên biết là những khu vực cấm bay flycam tại Việt Nam và quy định xử phạt nếu bạn vô tình gặp phải tình huống đó. Ở bài viết này TokyoCamera sẽ hướng dẫn bạn những điều cần phải làm khi bay flycam tại Việt Nam, các địa điểm cấm bay và quy định xử phạt nếu bạn không may vi phạm.

Các khu vực cấm bay và hạn chế bay flycam tại Việt Nam?

Máy bay không người lái là một thiết bị công nghệ hiện đại giúp bạn ghi lại được những thước phim và hình ảnh từ trên cao đang vô cùng phổ biến ở thời gian gần đây. Tuy nhiên, để đảm bảo trật tự xã hội cũng như an ninh quốc phòng, việc sử dụng flycam tại Việt Nam cần tuân thủ theo quy định của luật bay flycam tại Việt Nam.

Theo quyết định số 18/2020/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/06/2020, các khu vực hạn chế bay và cấm bay đối với các phương tiện bay không người lái đã được thiết lập. Người sử dụng flycam cần nắm rõ các khu vực này để có kế hoạch bay an toàn.

Khu vực cấm bay flycam tại Việt Nam?

Căn cứ Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg, ngày 10/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ; trong đó tại Điều 3 quy định khu vực cấm bay, cụ thể:

a) Khu vực các công trình quốc phòng và khu quân sự đặc biệt quan trọng do Chính phủ ủy quyền cho Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo việc quản lý, bảo vệ.

Khoảng cách từ tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 500m ở mọi độ cao.

b) Khu vực trụ sở làm việc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, các ban, bộ, ngành Trung ương; trụ sở Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Khoảng cách từ tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 200m ở mọi độ cao.

c) Khu vực quốc phòng, an ninh

Khu vực đóng quân; khu vực triển khai lực lượng, trang bị chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện chiến đấu, bảo vệ mục tiêu; khu vực kho tàng, nhà máy, căn cứ (trung tâm) hậu cần, kỹ thuật, trại giam, nhà tạm giam, nhà tạm giữ của các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; khu vực các công trình trong danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Khoảng cách từ tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 500m ở mọi độ cao.

d) Khu vực cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng, quân sự.

– Đối với sân bay có 01 đường cất, hạ cánh, phạm vi cấm được giới hạn trong khu vực hình chữ nhật được xác định từ vị trí ngưỡng tại hai đầu của đường cất, hạ cánh mở rộng và kéo dài ra phía ngoài hai đầu đường cất, hạ cánh đến 15000m và từ đường tim của đường cất, hạ cánh mở rộng sang hai bên 5000m ở mọi độ cao;

– Đối với sân bay có từ 02 đường cất, hạ cánh trở lên thì phạm vi cấm được giới hạn khu vực hình chữ nhật, được xác định từ vị trí ngưỡng của đường cất, hạ cánh xa nhất theo chiều cất, hạ cánh của tàu bay, mở rộng và kéo dài ra phía ngoài hai đầu đường cất, hạ cánh đến 15000m và mở rộng sang hai bên 5000m tính từ tim của 02 đường cất, hạ cánh ngoài cùng ở mọi độ cao.

– Đối với một số khu vực cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng với tần suất nhỏ hơn 06 chuyến mỗi ngày cho phép áp dụng khu vực cấm bay linh hoạt. Nhưng không được bay trong ranh giới khu vực cảng hàng không, sân bay; không được bay trong thời gian trước và sau 01 giờ so với thời gian có hoạt động của tàu bay có người lái tại cảng hàng không, sân bay; chỉ bay khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý, điều hành bay quân sự và cơ quan quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay đó.

e) Khu vực nằm trong giới hạn của đường hàng không, các vệt bay, hành lang bay đã được cấp phép trong vùng trời Việt Nam, phạm vi giới hạn của đường hàng không được nêu trong tập thông báo tin tức hàng không của Việt Nam “AIP Việt Nam” do Cục Hàng không Việt Nam công bố.

t) Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương để đảm bảo an toàn bay, trật tự an toàn xã hội, Bộ Quốc phòng quyết định hạn chế bay tạm thời hoặc cấm bay tạm thời đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ tại một số khu vực trong lãnh thổ Việt Nam; quyết định này có hiệu lực ngay.

Để thuận tiện cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trong vùng trời Việt Nam; ngày 15/6/2025, Bộ Quốc phòng đã chính thức công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trên Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng http://cambay.mod.gov.vn phục vụ công tác quản lý, giám sát và kiểm tra đối chiếu thông tin khu vực bay.

Các khu vực cấm bay và hạn chế bay flycam tại Việt Nam?
Các khu vực cấm bay và hạn chế bay flycam tại Việt Nam?

Khu vực hạn chế bay flycam tại Việt Nam?

Ngoài những khu vực bị cấm bay ở trên thì tại Việt Nam cũng sẽ có những khu vực hạn chế bay. Những khu vực này, người dùng sẽ cần phải đáp ứng được các yêu của tổ chức cấp phép bay. Những khu vực sau đây sẽ bị hạn chế bay flycam và các thiết bị ghi hình bay không người lái khác.

  • Khu vực công cộng đông người, khu dân cư đông đúc.
  • Khu vực có độ cao trên 120m so với địa hình (không gồm các khu vực bị cấm bay).
  • Khu vực biên giới giáp với Trung Quốc cách đường biên 25.000m ở mọi độ cao. Khu vực biên giới giáp với Lào, Campuchia cách đường biên 10.000m ở mọi độ cao.
  • Khu vực giáp với vùng bị cấm bay tại cảng hàng không, sân bay có máy bay hàng không dân dụng hoạt động, máy bay quân sự mở rộng ra phía ngoài (rộng 3.000m; dài 5.000m) tính từ ranh giới khu vực cấm bay tại cảng hàng không, sân bay tại độ cao thấp hơn 120m so với địa hình

Hướng dẫn cách xin cấp phép bay flycam hợp pháp tại Việt Nam

Trước khi sử dụng flycam cần xin cấp phép bay

Theo quy định bắt buộc, trước khi sử dụng flycam ở bất kỳ địa điểm nào trên lãnh thổ Việt Nam. Các cá nhân/ tổ chức sẽ cần phải làm thủ tục đăng ký bay. Việc đăng ký này không chỉ giúp người dùng dễ dàng xác định được vị trí của thiết bị bay trong trường hợp vô tình bị thất lạc, mà còn có thể xác định được người chịu trách nhiệm trong trường hợp mà flycam vi phạm các quy định được đặt ra với máy bay không người lái.

Xem thêm:

Những hành vi cấm khi sử dụng flycam tại Việt Nam?

Theo Khoản 1 Điều 14 của Nghị định 36/2008/NĐ-CP quy định về các hành vi bị nghiêm cấm không được phép tổ chức bay đối với các thiết bị bay không người lái như sau:

  • Tổ chức bay thiết bị bay không người lái khi chưa được cấp giấy phép bay.
  • Chở theo các chất phóng xạ, chất gây cháy nổ trên thiết bị bay.
  • Điều khiển thiết bị bay không người lái bay ra ngoài phạm vi giới hạn cho phép của thiết bị, vi phạm quy định về quản lý lãnh thổ và biên giới quốc gia.
  • Gắn thêm các thiết bị nhằm mục đích quay chụp trên không khi không được cho phép.
  • Thả các đồ vật hay các chất nguy hiểm từ trên không xuống mặt đất khi thiết bị bay không người lái đang bay.
  • Thực hiện các hành vi treo cờ, phát loa tuyên truyền không đúng với quy định cấp phép bay.

Trên đây là những điều nghiêm cấm khi bạn sử dụng flycam tại Việt Nam. Các bạn nên tuân thủ các quy định của pháp luật là yêu cầu thiết yếu để bạn có được một chuyến bay an toàn.

Các khu vực cấm bay và hạn chế bay flycam tại Việt Nam?
Các khu vực cấm bay và hạn chế bay flycam tại Việt Nam?

Quy định xử phạt khi bạn bạn flycam không hợp pháp tại Việt Nam?

Việc sử dụng các thiết bị bay không người lái như Flycam, Drone, UAV… khi chưa được cấp phép thì có bị xử phạt hay không? Trường hợp có bị xử phạt thì mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt được quy định cụ thể như thế nào?

Căn cứ Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình; việc sử dụng các thiết bị bay không người lái như Flycam, Drone, UAV… khi chưa được cấp phép sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép (tại điểm đ, khoản 2, Điều 7);
  • Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ không đúng nội dung trong phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp (tại khoản 7, Điều 7);
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp (tại khoản 10, Điều 7).

Ngoài ra, còn có hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với điểm đ, khoản 2 và khoản 10 và tước quyền sử dụng phép bay từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7, Điều này.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định chi tiết tại Chương III của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, ngày 31/12/2021.

Một số câu hỏi thường gặp về quy định xử phạt flycam mà bạn cần biết?

Câu hỏi: Tôi muốn thực hiện chuyến bay khảo sát bằng UAV, có thông tư nào công nhận sản phẩm làm bằng công nghệ này không?

Câu trả lời: Tháng 7 năm 2021, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 07/2021 / TT-BTNMT về “Quy định kỹ thuật thu nhận và xử lý dữ liệu ảnh số từ tàu bay không người lái phục vụ xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000”.

Câu hỏi: Nếu tôi vi phạm thì mức phạt sẽ như thế nào?

Câu trả lời: Đối với cá nhân có thể bị phạt tiền từ 40 đến 60 triệu đồng. Đối với tổ chức, công ty có thể từ 80-100 triệu đồng khi vi phạm quy định về sử dụng phương tiện bay không người lái (Flycam, Drone) theo điều 5.6 nghị định xử phạt máy bay không người lái 36/2008 / NĐ-CP.

Câu hỏi: Nếu như tôi có một máy bay không người lái nhưng tôi không bay, có ai được phép kiểm tra / thu giữ máy bay không người lái của tôi không?

Câu trả lời: Hiện mới có hai Nghị định số 36/2008 / NĐ-CP của Chính phủ và Công văn số 6321 / BQP-TM của Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về tổ chức hoạt động bay / cấp phép bay / điều hành bay.

Nếu Drone hoặc Flycam, .. nếu bạn mua chúng bằng cách hợp tác với đầy đủ giấy tờ chứng minh thì đó là tài sản cá nhân của bạn.

Vì vậy, không ai có quyền kiểm tra / thu giữ thiết bị của bạn khi nó không bay. Vì nó là tư liệu sinh hoạt / tư liệu sản xuất hợp pháp của cá nhân. Đây là một quyền hiến định (điều 32–2013) và quyền đó được pháp luật bảo vệ.

Các khu vực cấm bay và hạn chế bay flycam tại Việt Nam?
Các khu vực cấm bay và hạn chế bay flycam tại Việt Nam?

Câu hỏi: Tôi sở hữu máy bay không người lái một cách hợp pháp, khi nào tôi có thể bay?

Câu trả lời: Vấn đề sở hữu Drone (Flycam) đã được giải đáp ở trên. Tuy nhiên, điều hết sức lưu ý đối với Nghị định số 36/2008 / NĐ-CP là theo Khoản 2 Điều 9 Chương III của Nghị định này, tổ chức, cá nhân phải thực hiện ít nhất 14 ngày trước ngày dự kiến ​​tổ chức bay. nộp hồ sơ đề nghị cấp phép bay tại Cục Tác chiến – Bộ Tổng Tham mưu (CTC-BTTM).

Đây là cơ quan DUY NHẤT có thẩm quyền cấp phép bay cho hoạt động bay không người lái tại Việt Nam. Sau khi có đơn xin cấp giấy phép bay và chụp ảnh từ cơ quan này, bạn có thể tiến hành ghi hình.

Câu hỏi: Giá trị của giấy phép bay được tính như thế nào?

Câu trả lời: Giá trị của giấy phép bay flycam hợp pháp tại Việt Nam được ghi rất rõ ràng bao gồm:

Loại thiết bị bay và các thông số của máy bay không người lái

  • Vị trí
  • Thời điểm cụ thể
  • Đơn vị vận hành thiết bị là ai?

Giá trị của giấy phép bay chỉ gói gọn trong phạm vi và thời gian được bạn điền trong giấy phép. Nếu muốn đi chuyến bay khác, bạn phải xin phép trước ít nhất 14 ngày.

Câu hỏi: Ai có quyền đình chỉ, kiểm tra / thu giữ thiết bị bay không người lái khi bạn đang bay?

Câu trả lời: Ngoài cơ quan được cấp phép bay là CTC-BTTM. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Chương III Nghị định số 36/2008 / NĐ-CP, các cơ quan bổ sung sau đây có quyền ra lệnh tạm dừng chuyến bay nếu phát hiện tổ chức, cá nhân khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện vận tải khác. tàu bay siêu nhẹ vi phạm các hạn chế, quy định trong phép bay hoặc tổ chức hoạt động bay khi chưa được phép:

  1. Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia
  2. Các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực của Quân chủng Phòng không – Không quân
  3. Cơ quan Phòng không quân khu
  4. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngoài 05 cơ quan có thẩm quyền trên, không cơ quan nào khác có quyền tạm dừng chuyến bay theo quy định của pháp luật hiện hành.

Tuy nhiên, có một lưu ý quan trọng đó là trên đây là những nơi có thẩm quyền cấp phép / tạm dừng chuyến bay cũng chính là những cơ quan có quyền kiểm tra bạn khi Flycam đang bay, bao gồm 5 cơ quan sau:

  1. Cục Tác chiến – BTTM
  2. Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia
  3. Các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực của Quân chủng Phòng không – Không quân
  4. Cơ quan Phòng không quân khu
  5. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Content Protection by DMCA.com

1 bình luận về “Các Khu Vực Cấm Bay Flycam Tại Việt Nam? Quy Định Xử Phạt?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Facebook (8h-23h)
Chat Zalo (8h-23h)
Hotline Tư Vấn (8h-21h)